Ban kiểm soát luật doanh nghiệp 2020

Thêm trường hợp không được thành lập, quản lý doanh nghiệp

Cụ thể, bổ sung thêm các trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, đó là:

  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
  • Những người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cũng thuộc nhóm đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Đáng chú ý, Quốc hội không quy định về hộ kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp và giao Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh. Đồng thời, Luật cũng bỏ quy định doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Đồng thời, Luật này cũng bỏ quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng như quy định cũ. Thay vào đó, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% (quy định cũ là 10%) tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

  • Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty.
  • Yêu cầu triệu tập cuộc họp Đại hội cổ đông…

Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN ĐÁNG CHÚ Ý

Điều 114. Các loại cổ phần

Trước đây: Luật Doanh nghiệp 2014 không có quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết. Quy định này được bổ sung trong Luật 2020 được cho là nhằm tạo điều kiện để thu hút dòng vốn nước ngoài.

Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

Trước đây: Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông hoặc nhóm cổ đông phổ đông phải sở hữu từ 10% tổng số cổ phần trở lên và trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng, hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của Điều lệ công ty mới được có các quyền trên.

Điều 205. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

Trước đây: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp tư nhân chỉ được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không được chuyển đổi thành công ty cổ phần hay công ty hợp danh. Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh

Trước đây: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thời hạn chậm nhất được báo trước là 15 ngày

VIDEO TÓM TẮT ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN HIỆU LỰC Luật Doanh nghiệp năm 2020 tác động tới hiệu lực của một số Luật như sau:

– Làm hết hiệu lực Luật Doanh nghiệp 2014.

– Sửa đổi, bổ sung các Luật sau:

+ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.

+ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Luật Thủy lợi năm 2017.

+ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

+ Luật Tố cáo năm 2018.

+ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

Xem chi tiết Luật 59/2020/QH14 tại đây

Related Posts